GDCD 12 Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo. Đảng ta, ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện Danh sách bài giải môn giáo dục công dân 7 chân trời sáng tạo. Các bài học được sắp xếp theo đúng trình tự chương trình sách giáo khoa. Trong mỗi bài đều được giải cụ thể, chi tiết từ câu hỏi khám phá đến câu hỏi luyện tập, vận dụng. Hi vọng, tech12h.com giúp bạn học tốt hơn môn giáo dục công dân 7 Sơ đồ tư duy GDQP 12 Bài 5: Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và luật Công an nhân dân. Sơ đồ tư duy GDQP 12 Bài 9: Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc. Sơ đồ tư duy Lịch sử 11 Bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo Bài giảng Công nghệ 9 - Bài 5: Nối dây dẫn điện: TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Cù Chính Lan Mơn Cơng Nghệ 9 Người thực hiện: Nguyễn Hữu Tuấn Chủ Nhật, 21 Tháng Mười Mợt 2021 Mơn Cơng nghệ 9 Câu 1: Hãy nêu phân loại và cơng dụng của dây dẫn điện thơng thường? Dựa vào lớp vỏ cách điện, dây dẫn điện Bài tập 1 trang 24 SBT Giáo dục công dân 7: Em hãy lựa chọn đáp án đúng (có thể lựa chọn nhiều đáp án). Câu 1. Di sản văn hoá là: A. sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. B. sản phẩm tinh thần, vật chất có Mục lục Giải bài tập GDCD 12 Bài 1: Pháp luật và đời sống Bài 2: Thực hiện pháp luật Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản Bài 7: Công dân ZUd4. Mời các em học sinh và quý thầy cô cùng tham khảo hướng dẫn giải SGK GDCD 12 Bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo được đội ngũ chuyên gia biên soạn chi tiết và rõ ràng tại đây. Giải bài tập SGK Bài 5 GDCD 12 trang 11 Câu 1 trang 53 SGK Giáo dục công dân 12 Em hãy nêu một vài chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo. Trả lời - Chính sách của nhà nước để thể hiện quyền bình đẳng dân tộc Ưu tiên các dân tộc ít người, hỗ trợ kinh tế, ổn định cuộc sống, định canh định cư. Mặt khác, những học sinh của đồng bào dân tộc ít người, khi đi thi thường được cộng thêm điểm ưu tiên so với những học sinh ở khu vực có điều kiện hơn. - Chính sách của nhà nước thể hiện bình đẳng tôn giáo mọi người đều có quyền bình đẳng, tự do tôn giáo, không phân biệt đạo giáo hay đạo phật hay không theo đạo. Mọi người đều được coi trọng như nhau. Bằng chứng, hiện tại nhà nước đã cho phép những người thiên chúa giáo tham gia vào hoạt đông của nhà nước như quân đội, chính trị... Câu 2 trang 53 SGK Giáo dục công dân 12 Tại sao để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước cần quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp? Trả lời - Ở nước ta, giữa các dân tộc hiện nay còn có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, xã hội, làm cho việc thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc có một khoảng cách nhất định. - Tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là một tất yếu khách quan trong quan hệ giữa các dân tộc. Nhà nước ta quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp để rút ngắn khoảng cách, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số có cơ hội vươn lên phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tiến kịp trình độ chung của đất nước. Câu 3 trang 53 SGK Giáo dục công dân 12 Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa? Trả lời - Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh phát triển bên vững đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". - Bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó của nhân dân Việt Nam, tạo sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc xây dựng đất nước phồn thịnh. Câu 4 trang 53 SGK Giáo dục công dân 12 Nêu một vài ví dụ chứng tỏ Nhà nước quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc. Trả lời - Hiến pháp 2013, điều 16 quy định Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội - Nhà nước đảm bảo tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước ở Trung ương và địa phương. - Chương trình 135 giúp phát triển kinh tế những xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi. - Nhà nước dành nguồn đầu tư tài chính để mở mang hệ thống trường, lớp ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và miền núi; có chính sách học bổng và ưu tiên con em đồng bào dân tộc vào học các trường chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học - Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được giữ gìn và phát huy,.... Câu 5 trang 53 SGK Giáo dục công dân 12 Anh Nguyễn Văn T yêu chị Trần Thị H. Hai người quyết định kết hôn, nhưng bố chị H không đồng ý, vì anh T và chị H không cùng đạo. Cho biết ý kiến của em về việc này. Trả lời - Bố chị H không đồng ý và ngăn cản cuộc hôn nhân của anh T và chị H vì lý do không cùng đạo là không đúng và vi phạm vào quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. - Chị H và anh T nên giải thích cho bố chị H hiểu về quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, việc ngăn cản anh chị kết hôn như vậy là trái pháp luật. Ngoài ra, anh chị cũng nên tìm hiểu thêm về các quy định, những trường hợp trước đó kết hôn khác đạo ở nơi mình sinh sống để ứng xử sao cho phù hợp, giúp bố chị H hiểu hai người yêu và chân thành muốn đến với nhau. Nếu vẫn không được, anh chị có thể nhờ đến sự hỗ trợ của tổ dân phố để tác động vào tư tưởng của bố chị H. Câu 6 trang 53 SGK Giáo dục công dân 12 Em hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu dưới đây. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là a. Công dân có quyền không theo bất kì một tôn giáo nào b. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. c. Người đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo không có quyền bỏ để theo tín ngưỡng, tôn giáo khác. d. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động theo tín ngưỡng, tôn giáo đó. Trả lời Đáp án b. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Lý thuyết GDCD lớp 12 Bài 5 I. Kiến thức cơ bản 1. Bình đẳng giữa các dân tộc a. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc - Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không bị phân biệt theo đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc màu da đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển. b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Bình đẳng về chính trị + Mọi dân tộc được tham gia vào quản lí nhà nước và xã hội + Mọi dân tộc được tham gia bầu-ứng cử + Mọi dân tộc đều có đại biểu trong hệ thống cơ quan nhà nước. + Tham gia góp ý những vấn đề xây dựng đất nước. - Bình đẳng về kinh tế + Mọi dân tộc đều được tham gia vào các thành phần kinh tế, chính sách phát triển của Đảng và nhà nước đối với các dân tộc. + Nhà nước luôn quan tâm đầu tư cho tất cả các vùng. + Nhà nước ban hành các chính sách phát triển KT-XH, đặc biệt ở các xã có ĐK KT khó khăn. - Bình đẳng về văn hóa, giáo dục + Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, PTTQ, văn hoá tốt đẹp. + Văn hoá các dân tộc được bảo tồn và phát huy. + Các dân tộc được bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục, tạo điều kiện các dân tộc đều có cơ hội học tập. c. Ý nghĩa về quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. d. Chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Ghi nhận trong hiến pháp và các văn bản pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc - Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc - Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị và chia rẽ dân tộc. 2. Bình đẳng giữa các tôn giáo a. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo - Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở Việt Nam đều có hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của Pháp luật, đều bình đẳng trước pháp luật, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo vệ. b. Nội dung cơ bản quyền bình đẳng giữa các tôn giáo - Các tôn giáo được nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. - Hoạt động tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của pháp luật được nhà nước bảo đảm các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ. c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo - Là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước phồn vinh. d. Chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo - Nhà nước đảm bảo quyền hoạt động tín ngưỡng tôn giáo theo quy định của pháp luật - Nhà nước thừa nhận và đảm bảo cho công dân có hoặc không có tôn giáo được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân. - Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo không theo tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc - Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật. ►►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải SGK GDCD 12 Bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo file PDF hoàn toàn miễn phí. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáoTrắc nghiệm Công dân 12 bài 5Trắc nghiệm môn GDCD lớp 12 bài 5 gồm các câu hỏi trắc nghiệm Công dân 12 có đáp án giúp học sinh lớp 12 nắm vững nội dung bài học Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn nghiệm môn Giáo dục công dân lớp 12 bài 4Trắc nghiệm môn GDCD lớp 12 bài 4 phần 2Trắc nghiệm môn Giáo dục công dân lớp 12 bài 6 số 1Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô chương trình học lớp 12, mời các bạn tham gia nhóm Ôn thi khối C và Tài liệu học tập lớp nghiệm môn GDCD lớp 12 có đáp án được xây dựng bám sát nội dung trọng tâm môn Công dân 12 đồng thời kết hợp kiến thức mở rộng, giúp các em học sinh rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm phục vụ bài kiểm tra cũng như kì thi THPT Quốc gia quan trọng sắp 1 Xã Q là một xã miền núi có đồng bảo thuộc các dân tộc khác nhau. Nhà nước đã quan tâm, tạo điều kiện ưu đãi để các daonh nghiệp đóng trên địa bàn xã Q kinh doanh tốt, nhờ đó mà kinh tế phát triển. Đây là biểu hiện bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực nào dưới đây? A. Bình đẳng về chủ trương B. Bình đẳng về điều kiện kinh doanh. C. Bình đẳng về điều kiện kinh tế. D. Bình đẳng về cơ hội kinh doanh. Câu 2 Khi được chị H hỏi ý kiến để kết hôn, bố chị là ông K đã kịch liệt ngăn cản chị H lấy chồng khác tôn giáo với gia đình mình. Hành vi ngăn cản này của ông K đã xâm phạm quyền bình đẳng A. giữa các địa phương B. giữa các giáo hội. C. giữa các tôn giáo. D. giữa các gia đình. Câu 3 Việc Nhà nước có chính sách học bổng và ưu tiên học sinh người dân tộc thiểu số vào các trường cao đẳng, đại học là nhằm thực hiện bình đẳng A. giữa miền ngược với miền xuôi. B. giữa các dân tộc. C. giữa các thành phần dân cư. D. giữa các trường học. Câu 4 H và Q yêu nhau nhưng bị hai gia đình ngăn cản vì hai bên không cùng dân tộc. Trong trường họp này, gia đình H và Q đã xâm phạm đến quyền nào dưới đây? A. Tự do cá nhân. B. Tự do yêu đương. C. Bình đẳng giữa các dân tộc. D. Bình đẳng giữa các gia đình. Câu 5 Trong các trường hợp sau đây, trường hợp nào được xem là theo tôn giáo Thờ cúng ông bà, tổ tiên. Thờ cúng ông Táo. Thờ cúng các anh hùng liệt sỹ. Thờ cúng đức chúa trời. Câu 6 Tìm câu phát biểu sai Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. Quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của công dân trên tinh thần tôn trọng pháp luật, phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tôn giáo được Nhà nước đảm bảo. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ. Các tôn giáo được Nhà nước công nhận, được hoạt động khi đóng thuế hàng năm. Câu 7 Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước... Bảo học. Bảo hộ. Bảo đảm. Bảo vệ. Câu 8 Ý kiến nào sau đây sai về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực kinh tế Công dân các dân tộc đa số và thiểu số đều có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Công dân các dân tộc đa số và thiểu số đều có nghĩa vụ đóng thuế kinh doanh theo quy định của pháp luật. Công dân các dân tộc thiểu số được nhà nước ưu tiên bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp về quyền thừa kế. Chỉ có các dân tộc thiểu số mới có quyền tự do đầu tư, kinh doanh ở địa bàn miền núi. Câu 9 Việc bảo đảm thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước thể hiện Quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Quyền bình đẳng giữa các công dân. Quyền bình đẳng giữa các vùng, miền. Quyền bình đẳng trong công việc chung của nhà nước. Câu 10 Nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hợp tác giao lưu giữa các dân tộc Các bên cùng có lợi Bình đẳng Đoàn kết giữa các dân tộc Tôn trọng lợi ích của các dân tộc thiểu số Câu 11 Dân tộc được hiểu theo nghĩa Một bộ phận dân cư của 1 quốc gia Một dân tộc thiểu số Một dân tộc ít người Một cộng đồng Câu 12 Tôn giáo được biểu hiện Qua các đạo khác nhau Qua các tín ngưỡng Qua các hình thức tín ngưỡng có tổ chức Qua các hình thức lễ nghi Câu 13 Tất cả các dân tộc đều được tham gia thảo luận, góp ý về các vấn đề chung của đất nước là thể hiện nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về Kinh tế Chính trị Văn hóa Xã hội Câu 14 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam về văn hóa, giáo dục nghĩa là các dân tộc đều thống nhất chỉ dùng chung một ngôn ngữ. có quyền dùng tiếng nói, chữ viết riêng. có chung lãnh thổ và điều kiện phát triển. có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng. Câu 15 Bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam là điều kiện để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc trên các lĩnh vực khác nhau. chính trị giữa các dân tộc. kinh tế giữa các dân tộc. văn hóa giữa các dân tộc. Câu 16 Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có quyền tham gia thảo luận, góp ý về các vấn đề chung của cả nước là biểu hiện của quyền bình đẳng về kinh tế bình đẳng về văn hóa bình đẳng về chính trị bình đẳng về giáo dục Câu 17 Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là Công dân có quyền không theo bất kỳ một tôn giáo nào. Người đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo không có quyền bỏ để theo một tín ngưỡng, tôn giáo khác. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động theo tín ngưỡng, tôn giáo đó. Các tôn giáo được nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật. Câu 18 Các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa, chủng tộc, màu da,... đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển được hiểu là Quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Quyền bình đẳng giữa các công dân. Quyền bình đẳng giữa các cá nhân. Câu 19 Sự kiện giáo sứ Thái Hòa ở Hà Nội treo ảnh Đức Mẹ, Thiên Chúa ở hàng rào, lề đường, cành cây,... là biểu hiện của Hoạt động tín ngưỡng. Lợi dụng tôn giáo. Hoạt động mê tín. Hoạt động tôn giáo. Câu 20 Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình và giữ gìn, khôi phục, phát huy những phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp. Điều này thể hiện các dân tộc đều bình đẳng về Kinh tế. Chính trị. Văn hóa, giáo dục. Tự do, tín ngưỡng. Đáp án đúng của hệ thốngTrả lời đúng của bạnTrả lời sai của bạn

bài 5 công dân 12